Viêm gan HBV: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách phòng ngừa

Viêm gan HBV là một trong những bệnh mãn tính nguy hiểm, gây ra cái chết cho hơn 600.000 người mỗi năm trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới hiện nay có hơn 300 triệu người mắc viêm gan B trên toàn thế giới và con số này không ngừng tăng lên từ 3 – 4 triệu người mỗi năm. Qua bài viết sau đây, Nhà thuốc An Tâm sẽ cung cấp đến bạn thông tin một cách chung nhất về căn bệnh này.

viem gan hbv
Viêm gan HBV: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và cách phòng ngừa

I. Viêm gan B là gì?

Viêm gan B (viêm gan siêu vi B) là bệnh nhiễm trùng gan do virus viêm gan HBV gây ra. Bệnh này nếu không sớm được điều trị kịp thời và đúng cách có thể gây ra những tổn thương gan nghiêm trọng, kéo theo nhiều hệ lụy nguy hiểm hoặc thậm chí đe dọa đến tính mạng của người bệnh.

II. Phân loại viêm gan siêu vi B

viem gan hbv

Viêm gan B được chia thành 2 loại là viêm gan B cấp tính và viêm gan B mãn tính.

1. Viêm gan B cấp tính

Viêm gan B cấp tính là tình trạng nhiễm trùng gan ngắn hạn, kéo dài trong 6 tháng kể từ khi người bệnh tiếp xúc với HBV. Đa số người bị viêm gan B cấp tính không có triệu chứng hoặc chỉ bị nhẹ, nhưng cũng có trường hợp tình trạng trở nên nghiêm trọng khiến người bệnh phải nhập viện điều trị.

Nhiều người mắc viêm gan B cấp tính, đặc biệt là ở độ tuổi trưởng thành có thể tự đào thải virus ra khỏi cơ thể thông qua hoạt động của hệ miễn dịch và bình phục hoàn toàn mà không để lại bất cứ di chứng nào. Trên thực tế, có khoảng 90% người trưởng thành bị nhiễm HBV cấp tính tự khỏi bệnh. Trường hợp ngược lại, nếu hệ miễn dịch không thể loại bỏ virus, viêm gan B cấp tính sẽ tiến triển sang dạng mãn tính.

2. Viêm gan B mãn tính

Viêm gan B mãn tính là tình trạng nhiễm trùng gan từ 6 tháng trở lên. Virus HBV không bị loại bỏ mà tiếp tục tồn tại trong máu và gan của người bệnh. Theo thời gian, viêm gan B mãn tính có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như: tổn thương viêm gan, xơ gan, suy gan, ung thư gan và thậm chí tử vong.

Theo bác sĩ Thành, khả năng viêm gan B tiến triển thành mãn tính phụ thuộc vào độ tuổi của người nhiễm bệnh. Người nhiễm bệnh có độ tuổi càng trẻ thì khả năng viêm gan phát triển thành mãn tính càng cao. Cụ thể, theo WHO, có đến 80–90% trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh trong năm đầu đời và 30–50% trẻ em bị nhiễm bệnh trước 6 tuổi phát triển thành nhiễm trùng gan mãn tính. Trong khi đó, tỷ lệ này ở người trưởng thành mắc bệnh thấp hơn nhiều (dưới 5%).

III. Nguyên nhân và con đường lây nhiễm viêm gan HBV

viem gan hbv
Nguyên nhân và con đường lây nhiễm viêm gan HBV

Nhiễm trùng viêm gan B là do virus viêm gan HBV gây ra. Các con đường lây nhiễm của virus này tương tự như virus HIV, tuy nhiên khả năng lây nhiễm của nó cao hơn 100 lần so với HIV.

>> Avonza Mylan – thuốc điều trị HIV hiệu quả cao, ít tác dụng phụ.

1. Lây truyền qua đường máu

Virus viêm gan B lây lan qua đường máu theo các hình thức phổ biến sau:

  • Dùng chung kim tiêm, đặc biệt là tiêm chích ma túy
  • Nhận truyền máu hoặc các chế phẩm từ máu có chứa virus HBV, tái sử dụng hoặc sử dụng các dụng cụ y tế khi chưa được khử trùng đúng cách
  • Xăm hình, làm móng, xỏ khuyên hoặc thực hiện các thủ thuật y tế, thẩm mỹ không đảm bảo vệ sinh, có chứa virus gây bệnh
  • Dùng chung các vật dụng cá nhân như dao cạo râu, bàn chải đánh răng, bấm móng tay với người bị nhiễm bệnh

2. Lây nhiễm từ mẹ sang con

Phụ nữ mang thai bị viêm gan HBV có thể lây truyền virus sang con. Tỷ lệ lây nhiễm phụ thuộc vào thời điểm người mẹ bị nhiễm bệnh, cụ thể là:

  • Nếu mẹ mắc bệnh trong 3 tháng đầu thai kỳ: 1% 
  • Nếu mẹ nhiễm virus trong 3 tháng giữa thai kỳ: 10%
  • Nếu mẹ bị mắc bệnh trong 3 tháng cuối thai kỳ: trên 60%
  • Nguy cơ lây truyền cho thai nhi có thể lên đến 90% nếu như không có các biện pháp bảo vệ sau sinh thích hợp

3. Lây truyền qua đường tình dục

Viêm gan B có thể lây truyền khi quan hệ tình dục đồng giới hoặc khác giới do tiếp xúc với tinh dịch, dịch âm đạo hay máu của người bệnh.

Virus HBV-DNA trong tinh dịch của nam giới hoặc trong dịch tiết âm đạo của nữ giới có thể gây lây nhiễm cho đối phương qua các vết xước trong quá trình quan hệ tình dục. Vì vậy, bạn không nên quan hệ tình dục bừa bãi, không quan hệ tình dục bằng miệng hoặc sử dụng các dụng cụ tình dục không được vệ sinh sạch sẽ cũng như cần sử dụng biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục.

Viêm gan B không lây lan qua các tiếp xúc thông thường như ôm, bắt tay… Bệnh cũng không lây lan khi hắt hơi, ho, dùng chung dụng cụ ăn uống, chơi đùa hoặc ăn thực phẩm được nấu bởi người viêm gan B. 

IV. Các triệu chứng và phương pháp xét nghiệm chẩn đoán viêm gan HBV

viem gan hbv
Các triệu chứng và phương pháp xét nghiệm chẩn đoán viêm gan HBV

Viêm gan B là một bệnh phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan HBV gây ra. Bệnh có thể lây qua đường máu, đường tình dục hoặc từ mẹ truyền sang con. Nếu người mẹ bị nhiễm HBV và có HBeAg (+) thì khả năng lây cho con là hơn 80% và khoảng 90% trẻ sinh ra sẽ mang HBV mãn tính. Viêm gan B có thể diễn biến cấp tính, trong đó hơn 90% số trường hợp khỏi hoàn toàn, gần 10% chuyển sang viêm gan mãn tính dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan.

HBV là loại virus thuộc họ Hepadnaviridae, có cấu trúc DNA. Dựa vào trình tự các nucleotide, HBV được chia thành 10 kiểu gen khác nhau ký hiệu từ A – J. HBV có 3 loại kháng nguyên là HBsAg, HBeAg và HBcAg, tương ứng với 3 loại kháng thể là anti-HBs, anti-HBc và anti-HBe. 

Sự hiện diện của các kháng nguyên, kháng thể này có vai trò quan trọng trong việc xác định bệnh, thể bệnh cũng như diễn biến của bệnh. Viêm gan B thường ít có biểu hiện rõ rệt trong giai đoạn đầu, rất dễ khiến người bệnh chủ quan và bỏ qua.

1. Viêm gan virus B cấp tính

Trong nhiễm viêm gan B cấp tính, 70% bệnh nhân có thể không có triệu chứng hay không vàng da, 30% có vàng da và 0.1% – 0.5% có thể bùng phát (fulminant hepatitis) gây suy gan. Bệnh nhân trải qua 4 giai đoạn và tự phục hồi hoàn toàn.

Giai đoạn ủ bệnh

  • Virus nhân đôi và lan truyền nhưng không có các triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn tiền vàng da: các triệu chứng không đặc hiệu

  • Hội chứng giống cúm:  suy nhược, mệt mỏi, sốt nhẹ
  • Ho, đau đầu, đau cơ
  • Mề đay, đau khớp
  • Chán ăn, buồn nôn và thay đổi vị giác
  • Đau hạ sườn phải do gan lớn

– Giai đoạn vàng da: sau 3 – 7 ngày

  • Các triệu chứng toàn thân giảm, bệnh nhân khỏe hơn nhưng mệt và suy nhược cơ thể vẫn còn
  • Gan to, đau, sờ mềm trơn láng
  • Lách to nhẹ (15 – 20%).
  • Vàng da ngày càng tăng
  • Nước tiểu sậm màu
  • Phân có thể bạc màu

– Giai đoạn phục hồi

  • Sau 4 – 8 tuần từ khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên
  • Vàng da giảm dần từ sau 2 – 4 tuần, ăn ngon hơn

– Triệu chứng của suy gan cấp tính

  • Thay đổi tình trạng tâm thần, nhận thức
  • Phù não
  • Rối loạn đông máu 
  • Suy đa cơ quan, ARDS, rối loạn nhịp tim, hội chứng gan thận, toan chuyển hóa, nhiễm trùng, xuất huyết tiêu hóa và tụt huyết áp.
  • Báng bụng, phù toàn thân
  • 60% tử vong

– Xét nghiệm sinh hóa gan mật

  • Men gan: tăng trên 10 lần và ALT cao hơn AST
  • Bilirubin tăng, chủ yếu Bilirubin trực tiếp hoặc tăng kiểu hỗn hợp
  • GGT tăng (5 – 10 lần ULN)
  • ALP không cao thường dưới 2 lần bình thường
  • Chức năng gan : Albumin giảm và Prothrombin time kéo dài nếu có suy gan.
  1. Viêm gan virus mãn tính 

– Triệu chứng lâm sàng

Giới hạn từ không có triệu chứng hay có triệu chứng không đặc hiệu (mệt mỏi, đau khớp…) cho đến các triệu chứng của xơ gan (sao mạch, phù, vàng da, bầm máu ngoài da…) hay tăng áp tĩnh mạch cửa  tuần hoàn bàng hệ,, báng bụng, lách to giãn tĩnh mạch thực quản…), ung thư gan. Ngoài ra, HBV có thể gây ung thư gan không qua giai đoạn xơ gan.

– Triệu chứng ngoài gan gồm

  • Đau khớp ( thường gặp)
  • Viêm cầu thận (hiếm)
  • Viêm đa nút động mạch (hiếm)
  • Viêm mạch máu liên quan đến nhiễm HBV (hiếm)
  • Cryoglobulinemia (hiếm)
  • Viêm màng ngoài tim (hiếm)
  • Viêm tụy cấp (hiếm)

– Xét nghiệm sinh hóa gan mật

  • ALT và AST: tăng 1 – 5 lần bình thường và ALT cao hơn AST. Khi AST cao hơn ALT thì đây có thể là tình trạng viêm gan do thuốc hay đã qua xơ gan.
  • Tăng Bilirubin, ít khi > 200 micromol/L
  • GGT tăng 1 – 3 lần 
  • Phosphatase kiềm tăng nhỏ hơn 2 lần 
  • Prothrombin hiếm < 60%, khi diễn tiến sang xơ gan có thể giảm < 50%

Để kiểm tra có bị nhiễm virus Viêm gan B hay không, bạn cần phải thực hiện các kiểm tra, xét nghiệm gồm:

  • Kiểm tra HBsAg có dương tính không? 
  • Hàm lượng HBsAb là bao nhiêu?

Nếu có HBsAg dương tính, các bác sĩ sẽ tiếp tụ làm tiếp như sau:

  • Kiểm tra: HBeAg, HBeAb và HBcAb
  • Kiểm tra chức năng gan: Kiểm tra mức độ tổn thương của gan người bệnh
  • Kiểm tra HBV-DNA: Kiểm tra tình trạng nhân lên của virus trong cơ thể người bệnh. Chỉ số này càng cao chứng tỏ mức độ nhân lên của virus càng mạnh và tính truyền nhiễm cao.
  • Siêu âm: Quan sát sự thay đổi của gan, tụy, mật để có thể phát hiện sớm xơ gan (nếu có)
  • Sinh thiết gan: Thông qua tế bào gan được sinh thiết để biết được mức độ tổn thương của gan

Nếu HBsAg âm tính, HBsAb < 100 IU/ml: tiêm phòng vắc xin chống virus viêm gan B

V. Đối tượng nào dễ mắc viêm gan HBV?

viem gan hbv
Đối tượng nào dễ mắc viêm gan HBV?

1. Nhóm đối tượng 1

Những người bị lây viêm gan B qua đường máu, dùng chung kim tiêm với người nhiễm bệnh thường là những đối tượng nghiện ma túy, người xăm hình, xỏ khuyên, làm móng tay, móng chân tại những cơ sở không tiệt trùng dụng cụ cẩn thận, sạch sẽ.

Các bác sĩ, nhân viên y tế có thể bị lây nhiễm khi có vết thương hở tiếp xúc với máu hoặc vết thương hở của bệnh nhân viêm gan B, những người không may được truyền máu từ người bị viêm gan B.

Người bị tiểu đường, người nhiễm virus viêm gan C hoặc HIV và bệnh nhân chạy thận nhân tạo.

2. Nhóm đối tượng 2

  • Trẻ được sinh ra từ người mẹ bị viêm gan B mà không được tiêm vắc xin sau khi sinh
  • Người thân trong gia đình có người bị viêm gan B cũng rất dễ bị lây nhiễm nếu dùng chung đồ lót, bàn chải đánh răng
  • Vợ hoặc chồng bị viêm gan B khi quan hệ tình dục không dùng biện pháp an toàn

3. Nhóm đối tượng 3: 

  • Những đối tượng không chung thủy, quan hệ tình dục ngoài vợ (chồng) với người bị nhiễm virus HBV
  • Quan hệ tình dục không an toàn, không dùng bao cao su và người có quan hệ đồng giới nam

VI. Tác hại và biến chứng của bệnh viêm gan HBV

viem gan hbv
Tác hại và biến chứng của bệnh viêm gan HBV

Sau thời gian ủ bệnh, virus viêm gan B sẽ bắt đầu hoạt động, bám vào bề mặt tế bào gan, dựa vào tế bào chất của gan để sao chép mã di truyền, mọc chồi từ tế bào gan và sản sinh ra nhiều tế bào mới. Toàn bộ quá trình này làm rối loạn hoạt động của của gan, tăng nguy cơ biến chứng.

Tác hại cụ thể của viêm gan B gồm:

Suy giảm chức năng gan: Hoạt động của gan bị phá hủy từ trong tế bào, dẫn đến tổn thương gan. Khi này, các chức năng của gan như thải độc, lọc máu, chuyển hóa chất và tổng hợp chất đều bị suy giảm. Ngoài ra, người bị suy gan cấp tính có thể phải cần ghép gan để điều trị.

Tình trạng gan nhiễm mỡ: Hoạt động phân giải Triglycerid ở gan suy giảm, làm cho chất béo không được chuyển hóa mà tích tụ lại gây gan nhiễm mỡ.

Biến chứng xơ gan: Viêm gan B nếu không được điều trị kịp thời hoặc điều trị không hiệu quả sẽ dẫn đến biến chứng xơ gan trong vòng 20 năm hoặc sớm hơn.

Biến chứng ung thư gan: Virus HBV làm tăng nguy cơ tăng sinh tế bào gan ác tính trong thời gian diễn biến viêm gan cho đến xơ gan. Biến chứng ung thư thường xảy ra trong vòng 10 năm từ sau khi bị xơ gan. Bên cạnh đó, những người bị nhiễm viêm gan B mãn tính có nguy cơ ung thư gan cao hơn những người không mắc bệnh.

Bệnh não gan: Đây là một bệnh hiếm gặp nhưng có nguy cơ tử vong rất cao. Người mắc bệnh có triệu chứng ban đầu thường là lo lắng, bứt rứt và khó chịu. Bệnh diễn biến nặng hơn có thể khiến bệnh nhân khó ngủ, suy giảm nhận thức, dễ bị kích động, mất định hướng không gian và thời gian. Lâu dần, bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái mê sảng hoặc hôn mê sau.

Một số vấn đề sức khỏe khác: Những người bị viêm gan B mãn tính có thể phát triển bệnh thận hoặc viêm mạch máu.

VII. Mắc bệnh viêm gan HBV khi mang thai/sinh con

viem gan hbv
Mắc bệnh viêm gan HBV khi mang thai/sinh con

Phụ nữ mang thai bị viêm gan B có thể lây truyền bệnh cho con khi sinh. Điều này đúng với cả trường hợp sinh thường lẫn sinh mổ. Do đó, phụ nữ mang thai hoặc có kế hoạch mang thai cần đến các cơ sở y tế uy tín để được xét nghiệm viêm gan B.

Nếu bị nhiễm HBV, mẹ sẽ được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình mang thai và có thể được điều trị trong 3 tháng cuối thai kỳ nếu tải lượng virus trong cơ thể ở mức cao.

Trong hầu hết trường hợp, chúng ta có thể ngăn ngừa tình trạng lây nhiễm virus từ mẹ mắc bệnh sang con bằng cách tiêm globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG) và vắc-xin viêm gan B cho trẻ trong vòng 12 – 24 giờ sau khi sinh. 2 liều tiếp theo sẽ được tiêm cho trẻ ở 6 tháng kế tiếp. Sau khi hoàn thành 3 mũi tiêm, bé sẽ được xét nghiệm kiểm tra virus viêm gan B.

Gần như tất cả trẻ sơ sinh bị nhiễm virus HBV đều phát triển thành viêm gan mãn tính. Vì vậy, tiêm phòng viêm gan B được khuyến khích ở tất cả trẻ sơ sinh để bảo vệ các bé khỏi căn bệnh này. Virus viêm gan B không làm thai nhi bị dị tật và chỉ khi mẹ bầu bị viêm gan B ở 3 tháng cuối mới có nguy cơ sinh non.

Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe cho thai nhi, mẹ bị nhiễm viêm gan B cần đến bệnh viện khám trước và trong quá trình mang thai, nói rõ với bác sĩ tình trạng sức khỏe của bản thân, đã từng điều trị chưa, quá trình điều trị như thế nào, thời gian dùng thuốc, tên thuốc để bác sĩ đưa ra các biện pháp xử trí kịp thời và thích hợp nhất.

VIII. Điều trị viêm gan B

viem gan hbv
Điều trị viêm gan B

1. Điều trị ngăn ngừa lây nhiễm viêm gan HBV sau khi phơi nhiễm

Nếu nghi ngờ bản thân đã tiếp xúc với virus viêm gan B và không chắc đã tiêm phòng hay chưa, người bệnh cần liên hệ với bác sĩ để được tiêm globulin miễn dịch trong vòng 12 giờ sau khi tiếp xúc.

Hãy tham khảo thuốc điều trị viêm gan B hiệu quả tại: Thuốc Hepatymo 300Mg: Điều trị viêm gan B, ức chế HIV

2. Điều trị viêm gan B cấp tính

Viêm gan B cấp tính thường tồn tại trong thời gian ngắn và có thể tự khỏi hoàn toàn. Do đó, thay vì điều trị bằng phương pháp y khoa, bác sĩ có thể hướng dẫn người bệnh nghỉ ngơi, ăn uống dinh dưỡng và uống nhiều nước để hỗ trợ cơ thể chống lại nhiễm trùng.

Trong một số trường hợp nghiêm trọng, người bệnh có thể cần dùng đến thuốc kháng virus hoặc nhập viện. Chi phí điều trị bằng Interferon khá cao, nhưng nếu chỉ điều trị bằng các loại thuốc khác thì người bệnh phải uống thuốc suốt đời.

3. Điều trị viêm gan B mãn tính

Hầu hết người được chẩn đoán viêm gan B mãn tính cần điều trị suốt đời để làm giảm nguy cơ biến chứng ở gan và phòng ngừa lây nhiễm cho người khác. Các phương pháp điều trị viêm gan B gan mãn tính bao gồm:

  • Thuốc ức chế sao chép virus viêm gan B: giúp người bệnh chống lại virus và làm chậm khả năng gây hại cho gan. 2 loại thuốc cơ bản hiện nay là Entecavir 0,5mg, Tenofovir (gồm 2 loại TDF300mg và TAF25mg) được sử dụng theo đường uống.
  • Thuốc tiêm interferon: kích thích hệ miễn dịch tiêu diệt virus và các tế bào bị virus xâm nhập. Thuốc tiêm interferon có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn, mệt mỏi, nôn, chán ăn, khó thở…
  • Ghép gan: Trường hợp gan bị tổn thương nghiêm trọng (xơ gan giai đoạn cuối), bác sĩ có thể đề nghị ghép gan. Ghép gan là việc thay thế một phần hoặc toàn bộ lá gan hỏng của người bệnh bằng gan khỏe mạnh.
  • Các phương pháp mới: Kỹ thuật như trị liệu định hướng, truyền ngược Ozone, phân ly virus có tác dụng hiệu quả trong việc điều trị Viêm gan B. Những phương pháp mới có ưu điểm hạn chế tác dụng phụ, thời gian điều trị ngắn và chi phí thấp hơn.
  • Phương pháp truyền máu mang ozone: Lấy 100 ml máu của người bệnh, thêm 100 ml ozone theo tỷ lệ 1:1 để phân tử ozone thích ứng với dung dịch máu trong cơ thể, rồi tiêm vào cơ thể người bệnh. Phương pháp này không có tác dụng phụ, không ảnh hưởng tới công việc và học hành và chỉ diễn ra từ 15 – 20 phút.
  • Phương pháp lọc virus ra khỏi máu: Sử dụng thiết bị y học tiên tiến để phân tích chính xác virus tiềm ẩn trong gan, làm cho kết cấu virus thay đổi một cách trực tiếp, nhanh chóng và hiệu quả nhất. Sau đó nhanh chóng cách ly virus, phá hoại tường lũy gene của virus để tránh sự tái sinh cũng như nhân bản lần nữa của virus.

>> Baraclude 0.5mg – Thuốc trị nhiễm virus viêm gan HBV

IX. Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan HBV cần lưu ý những gì?

Bệnh nhân viêm gan B cần xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh để bệnh tiến triển tốt và ngăn ngừa các biến chứng. Cụ thể, người bệnh nên có chế độ ăn khoa học, bổ sung thực phẩm giàu đạm (cá, sữa tươi, các loại đậu…), ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh, trái cây và ăn các thức ăn mềm, dễ tiêu hóa.

viem gan hbv
Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan HBV cần lưu ý những gì?

Bên cạnh đó, người bệnh cần tránh những thực phẩm có hại cho gan và đường tiêu hóa như thực phẩm nhiều dầu mỡ, thực phẩm nhiều cholesterol như nội tạng động vật, tôm, lòng đỏ trứng, thực phẩm có tính nóng như thịt dê, thịt chó, không ăn thức ăn nhiều đường, quá mặn, quá cay hoặc chưa nấu chín. Quan trọng nhất là người bệnh cần kiêng rượu bia, chất kích thích bởi chúng sẽ gây hại trực tiếp cho gan.

Ngoài chế độ ăn lành mạnh, người bệnh nên:

  • Tiêm phòng viêm gan A
  • Xét nghiệm viêm gan C
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý
  • Vận động nhẹ nhàng
  • Giữ tâm trạng thoải mái, tránh căng thẳng, lo âu
  • Tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc kê đơn, chất bổ sung hoặc thảo dược nào bởi chúng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc điều trị hoặc gây hại cho gan
  • Sinh hoạt tình dục an toàn, tránh để người khác tiếp xúc vào máu, nước bọt, tinh dịch, hay dịch tiết từ âm đạo
  • Tránh xa các thức uống có cồn như bia, rượu, không hút thuốc lá để đảm bảo gan không bị tổn hại thêm và để lại biến chứng nguy hiểm như xơ gan hay ung thư gan.
  • Sử dụng những thực phẩm giàu hàm lượng vitamin A, C và rau củ quả màu xanh đậm
  • Bổ sung cho cơ thể khoảng 500ml sữa mỗi ngày hoặc ăn sữa chua, phô mai để thay thế.

>> Đồng nhiễm virus viêm gan B và C trên những người mắc HIV có hậu quả như thế nào?.

X. Phòng bệnh Viêm gan B

viem gan hbv
Phòng bệnh Viêm gan B hiểu quả nhất

1. Phòng chủ động

  • Tiêm vắc xin viêm gan virus B cho trẻ trong vòng 24h sau sinh và các mũi tiếp theo lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi theo khuyến cáo của chương trình tiêm chủng mở rộng
  • Tiêm vắc xin viêm gan B cho các đối tượng chưa bị nhiễm virus HBV. 
  • Xét nghiệm HBsAg và anti-HBs trước khi tiêm vắc xin ngừa viêm gan B 
  • Để có được miễn dịch có hiệu quả tốt, cần tiêm đủ 3 mũi vắc xin viêm gan B (mũi thứ 2 sau tiêm mũi đầu 1 tháng, mũi thứ 3 sau 6 tháng)
  • Tiêm vắc xin ngừa viêm gan B cho các bác sĩ, nhân viên y tế

2. Phòng lây truyền từ mẹ sang con

Nếu mẹ mang thai có HBsAg (+): Tiêm vắc xin viêm gan virus B sau sinh cho trẻ theo chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm kháng thể kháng HBV cho trẻ. Trẻ nên được tiêm cùng thời điểm nhưng ở hai vị trí khác nhau. Sau đó tiêm đầy đủ 3 liều vắc xin viêm gan B cho trẻ theo quy định của chương trình tiêm chủng mở rộng.

Nếu mẹ mang thai có HBV-DNA > 106 copies/ml (200.000 IU/mL): Tiêm thuốc kháng virus (tenofovir hoặc lamivudine) từ 3 tháng cuối của thai kỳ. Xét nghiệm HBV DNA sau sinh 3 tháng để quyết định ngừng thuốc hoặc tiếp tục điều trị và theo dõi sát n mẹ để phát hiện viêm gan bùng phát.

3. Phòng không đặc hiệu

  • Sàng lọc máu và chế phẩm máu
  • Không dùng chung bơm kim tiêm hoặc các dụng cụ xuyên chích qua da khác
  • Tình dục an toàn
  • Tránh tiếp xúc với máu và các dịch tiết của người bệnh nhiễm virus HBV
  • Thực hiện phòng ngừa các bệnh lây truyền qua đường máu

XI. Một số câu hỏi thường gặp về bệnh viêm gan HBV

1. Viêm gan HBV thể không hoạt động (thể ngủ) là gì?

Viêm gan B thể không hoạt động là trường hợp virus viêm gan B tồn tại trong cơ thể người bệnh nhưng chưa phá hủy tế bào gan và xét nghiệm men gan cho kết quả bình thường. Vì vậy, nó rất dễ bị bỏ sót trong quá trình chẩn đoán và tạo điều kiện cho bệnh lây lan âm thầm trong cộng đồng.

2. Viêm gan HBV có di truyền không?

Viêm gan B thuộc nhóm bệnh lây truyền (hay truyền nhiễm). Vài thế hệ trong một gia đình đều có thể mắc bệnh này do khả năng lây truyền từ mẹ sang con hoặc do những người thân sống chung tiếp xúc với máu của người bị nhiễm viêm gan B.

3. Người bị viêm gan HBV sống được bao lâu?

Rất khó để trả lời chính xác câu hỏi này vì còn phụ thuộc tình trạng bệnh, hiệu quả hoạt động của hệ miễn dịch, các bệnh lý kèm theo và quá trình điều trị của người bệnh. Nếu người bệnh viêm gan mãn tính B điều trị tốt kết hợp với chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh, khoa học thì vẫn có thể sống thọ như người bình thường.

4. Virus viêm gan HBV sống ngoài môi trường bao lâu?

viem gan hbv
Virus viêm gan HBV sống ngoài môi trường bao lâu?

Virus viêm gan B có thể tồn tại ngoài môi trường ít nhất 7 ngày. Trong thời gian này, virus vẫn có khả năng lây nhiễm và gây bệnh.

5. Viêm gan B có lây không?

Viêm gan B là một loại bệnh lây truyền với cơ chế lây lan của giống với virus HIV.  Viêm gan B có thể lâu qua 3 con đường sau:

– Lây qua đường máu

Virus HBV có thể sống trong máu khô nhiều ngày nên những việc làm sau đây dễ làm lây lan virus từ người này sang người khác.

  • Dùng chung kim tiêm, bàn chải đánh răng, bấm móng tay, dao cạo râu…
  • Để vết thương hở tiếp xúc với máu của người nhiễm virus HBV

– Lây từ mẹ sang con

  • Nếu người mẹ khi mang thai bị nhiễm viêm gan B thì thai nhi có khả năng bị lây nhiễm nếu không có biện pháp phòng ngừa kịp thời. Tỷ lệ lây nhiễm tăng cao theo từng giai đoạn phát triển của thai nhi, cụ thể là:
    Trong 3 tháng đầu: 1%
  • Trong 3 tháng giữa: 10%
  • Trong 3 tháng cuối thai kỳ: 60 – 70%

Do vậy, trước khi chuẩn bị mang thai và trong thai kỳ, người mẹ bị viêm gan B cần đến gặp bác sĩ, nói rõ bệnh sử của mình để được đưa ra lời khuyên hữu ích nhất cũng như có biện pháp can thiệp kịp thời, đảm bảo an toàn cho cả mẹ và bé.

– Lây qua đường tình dục

Quan hệ tình dục không an toàn là con đường phát tán virus viêm gan B từ người này sang người khác. Virus HBV sống trong dịch sinh dục và có thể lây qua các vết xước trong quá trình quan hệ tình dục không an toàn.

Vì vậy, khi quan hệ tình dục cần đảm bảo sử dụng các biện pháp ngăn ngừa bệnh lây lan như dùng: bao cao su, không sử dụng các dụng cụ hỗ trợ kém vệ sinh…

6. Đối tượng nào nên tiêm phòng viêm gan HBV?

Những đối tượng có nguy cơ cao mắc viêm gan B được khuyến cáo tiêm phòng vắc xin gồm: Trẻ sơ sinh, bác sĩ, nhân viên y tế và những người quan hệ tình dục không an toàn. Ngoài ra, những người chưa bị viêm gan B cũng nên tiêm phòng vắc xin để phòng chống bệnh này.

Tiêm phòng vắc xin có thể có một số tác dụng phụ như: sốt cao trên 38,5, ngứa, nổi ban ở vùng da bị tiêm… Nếu có các triệu chứng như vậy, bệnh nhân cần đến bệnh viện ngay để được can thiệp và xử lý kịp thời.

Trên đây là toàn bộ các thông tin liên quan đến viêm gan HBV mà Nhà thuốc An Tâm muốn chia sẻ đến bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào về bệnh này, xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0937 54 22 33 hoặc website: nhathuocantam.org để được hỗ trợ giải đáp tận tình và chính xác nhất. 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *