- Chi tiết
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
- Cân sức khỏe
- Chăm sóc cá nhân
- Dược mỹ phẩm
- Bông tẩy trang
- Chăm sóc ngực
- Chăm sóc răng
- Chống nắng da mặt
- Chống nắng toàn thân
- Da khô - mất ẩm
- Da nhạy cảm
- Dầu gội
- Dầu xả
- Dưỡng da & ngăn ngừa lão hóa vùng mắt
- Dưỡng da vùng mắt
- Dưỡng môi
- Dưỡng tay chân
- Dưỡng tay, chân
- Dưỡng thể
- Dưỡng trắng da
- Kem dưỡng ẩm da khô
- Kem dưỡng da mặt
- Khử mùi
- Lăn khử mùi
- Mặt nạ
- Mỹ phẩm trang điểm
- Nám da
- Ngăn lão hóa vùng mắt
- Ngăn ngừa & Trị thâm quầng, bọng mắt
- Nhạy cảm
- Nước tẩy trang
- Sạm da
- Sản phẩm từ thiên nhiên
- Sẹo - Vết thâm
- Serum
- Son môi
- Sữa rửa mặt
- Sữa tắm
- Tẩy tế bào chết
- Tinh dầu
- Toner
- Trị bỏng
- Trị mụn
- Trị nứt da
- Trị sẹo
- Trị thâm mắt
- Trị vết thâm
- Viêm da cơ địa
- Xà bông
- Xịt khoáng
- Đồ chơi trẻ sơ sinh
- Hỗ trợ phòng chống, điều trị covid-19
- Sản phẩm khác
- Thiết bị y tế
- Thực phẩm chức năng
- Bổ gan
- Bổ mắt
- Bổ não
- Bổ sung canxi
- Bổ sung collagen
- Bổ sung vitamin
- Chăm sóc tóc
- Cho bà bầu
- Cho bé
- Cho người tiểu đường
- Cho người ung thư
- Dầu gấc
- Đại tràng
- Điều trị viêm đại tràng
- Đông trùng hạ thảo
- Gan
- Giảm cân
- Hà thủ ô
- Hỗ trợ sức khỏe
- Hỗ trợ xương khớp
- Mắt
- Mật ong
- Nấm linh chi
- Nghệ curcumin
- Probiotic
- Sữa bột
- Sữa ông chúa
- Tăng cường sinh lý
- Thận
- Thảo dược thiên nhiên
- Tổ yến
- Tỏi
- Trà thảo dược
- Tuyến tiền liệt
- Vitamin tổng hợp
- Thức uống giải khát
- Thuốc kê đơn
- Dầu xoa và cao xoa
- Dung dịch truyền tĩnh mạch
- Điều trị bệnh đường hô hấp
- Huyết thanh
- Phòng ngừa ung thư
- Thuốc bổ sung calci
- Thuốc bổ vitamin và khoáng chất
- Thuốc cấp cứu
- Thuốc chống dị ứng
- Thuốc chống sốt rét
- Thuốc chống thải ghép, trị vảy nến
- Thuốc điều trị âm đạo
- Thuốc điều trị bệnh da liễu
- Thuốc điều trị bệnh đái tháo
- Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
- Thuốc điều trị bệnh Gút
- Thuốc điều trị bệnh phụ nữ
- Thuốc điều trị bệnh răng
- Thuốc điều trị bệnh thận
- Thuốc điều trị bệnh trĩ
- Thuốc điều trị cao huyết áp
- Thuốc điều trị chấn thương
- Thuốc điều trị đau dạ dày
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc điều trị động kinh
- Thuốc điều trị đường tiêu hóa
- Thuốc điều trị giảm tiểu cầu
- Thuốc điều trị hen
- Thuốc điều trị lao
- Thuốc điều trị mắt
- Thuốc điều trị mất ngủ
- Thuốc điều trị mụn
- Thuốc điều trị nấm
- Thuốc điều trị ngộ độc
- Thuốc điều trị nhiễm HIV
- Thuốc điều trị nhiễm khuẩn
- Thuốc điều trị nhiễm trùng
- Thuốc điều trị parkinson
- Thuốc điều trị rối loạn cương
- Thuốc điều trị rối loạn tuần hoàn máu não
- Thuốc điều trị sỏi mật
- Thuốc điều trị suy thận
- Thuốc điều trị tăng cường miễn dịch
- Thuốc điều trị thần kinh
- Thuốc điều trị thiếu sắt
- Thuốc điều trị tiêu chảy
- Thuốc điều trị trầm cảm
- Thuốc điều trị ung thư
- Thuốc điều trị viêm gan B
- Thuốc điều trị viêm gan C
- Thuốc điều trị viêm họng
- thuốc điều trị viêm mũi
- Thuốc điều trị virut
- Thuốc điều trị xương khớp
- Thuốc đông máu
- Thuốc gây nghiện
- Thuốc gây tê
- Thuốc giải độc
- Thuốc giảm đau và hạ sốt
- Thuốc giảm đau, chống viêm không steroid
- Thuốc giãn cơ
- Thuốc Hocmon và Nội tiết tố
- Thuốc hướng thần
- Thuốc kháng khuẩn
- Thuốc kháng sinh
- Thuốc loét dạ dày
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc phụ khoa
- Thuốc sát khuẩn
- Thuốc sát trùng
- Thuốc thảo dược
- Thuốc thiếu máu
- Thuốc tim mạch
- Thuốc tránh thai
- Thuốc trị bệnh viêm tai
- Thuốc trị chóng mặt
- Thuốc trị giun sán
- Thuốc không kê đơn
-
Thuốc Onureg: Công dụng, chỉ định và các lưu ý khi sử dụng
-
Thuốc Ontruzant: Công dụng, chỉ định và các lưu ý khi sử dụng
-
Ontak - Giải pháp hiệu quả cho người bị ung thư hạch tế bào
-
Oncaspar: Thành phần, công dụng, chống chỉ định
-
Ogivri: Công dụng, Liều dùng, Cách dùng
-
Piqray thuốc điều trị ung thư vú: thành phần & chỉ định
-
Odomzo: Thành phần, liều dùng, chỉ định
-
Nyvepria: Công dụng, liều dùng và chống chỉ định khi sử dụng
-
Thuốc Nubeqa chuyên điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt
-
Thuốc Nplate điều trị tiểu cầu miễn dịch mãn tính trong máu thấp
Danh mục sản phẩm
Sản phẩm bán chạy
Belara được sử dụng để tránh thai. Liều dùng và cách dùng thuốc như thế nào? Giá thuốc, mua thuốc Belara ở đâu? Hãy Cùng Nhà Thuốc An Tâm tìm hiểu qua bài viết này.
Lưu ý với quý đọc giả bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. để điều trị một cách hiệu quả và đúng các bạn nên sử dụng theo đúng chỉ định từ bác sĩ.
Thông tin thuốc Belara
- Thương hiệu: Gedeon
- Xuất xứ thương hiệu: Hungary
- Quy cách: Hộp 1 vỉ x 21 viên
- Dược chất chính: Ethinylestradiol 0,03mg, chlormadinon acetat 2mg (tương đương 1,71mg chlormadinon)
- Loại thuốc: Hoocmon – Nội tiết tố
Xem thêm các loại thuốc có cùng công dụng: Levothyrox 100μg
Belara là thuốc gì?
Belara là một sản phẩm của Công ty Gedeon Richter, chứa hoạt chất chính là ethinylestradiol và chlormadinon acetat. Thuốc được sử dụng để tránh thai.
Dược lực học Belara
- Nhóm dược lý điều trị: Các progestogen và estrogen, dạng kết hợp cố định, mã ATC: G03AA.
- Dùng Belara liên tục trong 21 ngày có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết FSH và LH và do đó ức chế rụng trứng. Niêm mạc tử cung tăng sinh và có sự thay đổi về bài tiết. Độ đồng nhất chất nhầy cổ tử cung bị thay đổi. Sự thay đổi này ngăn cản tinh trùng di chuyển qua ống cổ tử cung và làm thay đổi mức độ di động của tinh trùng.
- Liều thấp nhất hàng ngày của chlormadinon acetat để có tác dụng ức chế hoàn toàn sự rụng trứng là 1,7 mg. Liều biến đổi hoàn toàn nội mạc tử cung là 25 mg cho mỗi chu kỳ.
- Chlormadinon acetat là một progestogen kháng androgen. Tác dụng của thuốc là do khả năng thay thế androgen trên các thụ thể của nó.
- Hiệu quả lâm sàng: Trong các nghiên cứu lâm sàng dùng Belara tới 2 năm trên 1655 phụ nữ và hơn 22000 chu kỳ kinh nguyệt, có 12 phụ nữ mang thai. Trong đó, có 7 phụ nữ dùng thuốc không đúng cách, có các bệnh mắc kèm gây buồn nôn hoặc nôn hoặc dùng cùng các thuốc làm giảm tác dụng của các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai.
Dược động học Belara
Chlormadinon acetat (CMA):
- Hấp thu: Sau khi uống, CMA được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Sinh khả dụng toàn thân của CMA cao do thuốc không qua quá trình chuyển hóa lần đầu. Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1-2 giờ.
- Phân bố: CMA kết hợp với protein huyết tương người, chủ yếu với albumin với tỷ lệ trên 95%. CMA không có ái lực với SHBG hoặc CBG. CMA được tích trữ chủ yếu trong các mô mỡ.
- Chuyển hóa: Quá trình khử hóa, oxy hóa và liên hợp glucuronic và sulphat tạo ra nhiều chất chuyển hóa khác nhau. Các chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương người là 3- và 3ß-hydroxy-CMA có thời gian bán thải sinh học không khác biệt nhiều so với CMA không được chuyển hóa. Chất chuyển hóa 3-hydroxy có hoạt tính kháng androgenic tương tự hoạt tính của CMA. Trong nước tiểu, chất chuyển hóa xuất hiện chủ yếu dưới dạng liên hợp. Dưới tác dụng của enzym, chất chuyển hóa chính là 2-hydroxy-CMA bên cạnh các chất chuyển hóa 3-hydroxy và dihydroxy.
- Thải trừ: CMA bị thải trừ ra khỏi huyết tương với thời gian bán thải trung bình khoảng 34 giờ (sau khi dùng liều đơn) và khoảng 36-39 giờ (sau khi dùng liều lặp lại). Sau khi uống, CMA và các chất chuyển hóa được bài tiết qua cả thận và phân với lượng tương đương nhau.
Ethinylestradiol (EE):
- Hấp thu: EE được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn sau khi uống và nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được sau 1,5 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc chỉ vào khoảng 40% khi tính đến dạng liên hợp trước khi xâm nhập vào tuần hoàn chung và quá trình chuyển hóa lần đầu tại gan và được xem như có sự thay đổi giữa các cá thể (20-65%).
- Phân bố: Nồng độ EE trong huyết tương được ghi nhận trong y văn có sự khác nhau đáng kể. Khoảng 98% EE liên kết với protein huyết tương, chủ yếu với albumin.
- Chuyển hóa: Tương tự các estrogen tự nhiên, EE được chuyển hóa sinh học theo con đường hydroxy hóa vòng thơm (qua trung gian cytochrome P-450). Chất chuyển hóa chính là 2-hydroxy-EE, chất này được tiếp tục chuyển hóa và liên hợp. EE trải qua liên hợp trước khi xâm nhập vào tuần hoàn chung cả ở niêm mạc ruột non và gan. Trong nước tiểu, thuốc chủ yếu được tìm thấy dạng liên hợp glucuronic, trong mật và huyết tương chủ yếu dưới dạng sulphat.
- Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của EE là khoảng 12-14 giờ. EE được bài tiết qua thận và phân với tỷ lệ 2:3. EE dạng sulphat được bài tiết qua mật sau khi bị thủy phân bởi hệ vi khuẩn của ruột, tiếp theo là tuần hoàn gan ruột.
Cơ chế hoạt động của hoạt chất
- Đang cập nhật
Thuốc Belara có tác dụng gì?
- Thuốc nội tiết tố dùng tránh thai.
- Khi sử dụng Belara nên cân nhắc các yếu tố nguy cơ hiện có ở từng phụ nữ, đặc biệt là nguy cơ huyết khối tĩnh mạch (VTE) và so sánh nguy cơ huyết khối tĩnh mạch khi dùng Belara với nguy cơ của các thuốc nội tiết tố dùng tránh thai dạng kết hợp khác.
Thận trọng trong quá trình sử dụng thuốc Belara
Các trường hợp cần giám sát y tế đặc biệt: động kinh; xơ cứng bì rải rác; uốn ván; đau nửa đầu; hen phế quản; suy tim, suy thận; múa giật nhẹ; đái tháo đường; bệnh lý gan; rối loạn lipoprotein máu; bệnh tự miễn; béo phì; tăng huyết áp; lạc nội mạc tử cung; giãn tĩnh mạch; viêm tĩnh mạch; rối loạn đông máu; bệnh tuyến vú; u cơ tử cung; herpes sinh dục; trầm cảm; viêm ruột mạn tính.
Khám lâm sàng/tư vấn: Trước khi bắt đầu dùng Belara, xem xét toàn bộ tiền sử bệnh, tiền sử gia đình, loại trừ khả năng mang thai. Khám lâm sàng: đo huyết áp, kiểm tra ngực, bụng, cơ quan sinh dục trong và ngoài, các xét nghiệm cần thiết. Cần khám lâm sàng thường xuyên do các chống chỉ định hoặc yếu tố nguy cơ có thể xuất hiện trong thời gian đầu dùng thuốc. Lưu ý nguy cơ huyết khối động/tĩnh mạch, triệu chứng huyết khối động/tĩnh mạch, các yếu tố nguy cơ đã biết, những việc cần làm khi nghi ngờ có huyết khối. Thuốc không bảo vệ khỏi bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Giảm hiệu quả: Quên uống thuốc Belara, nôn hoặc rối loạn tiêu hóa, dùng đồng thời dài ngày với một số thuốc, các tình trạng rối loạn chuyển hóa hiếm gặp có thể làm giảm hiệu quả tránh thai.
Xuất huyết lấm tấm/xuất huyết ngoài chu kỳ: Các thuốc tránh thai nội tiết đều có thể gây chảy máu âm đạo bất thường (xuất huyết lấm tấm, xuất huyết ngoài chu kỳ) đặc biệt trong một vài chu kỳ đầu. Nếu xuất huyết dai dẳng hoặc xảy ra khi chu kỳ trước đó bình thường, nên thăm khám để loại trừ có thai hoặc rối loạn cơ quan. Ra máu giữa kỳ có thể là dấu hiệu giảm hiệu quả.
Vô kinh: Đôi khi, đặc biệt trong một vài tháng đầu, có thể không thấy kinh, đây không phải là dấu hiệu thuốc giảm tác dụng. Nếu dùng thuốc Belara thường xuyên, ngưng thuốc không quá 7 ngày, không dùng đồng thời với thuốc khác, không bị nôn hoặc tiêu chảy mà không thấy kinh, người dùng không có khả năng có thai, có thể tiếp tục dùng Belara. Nếu đã dùng Belara không đúng hướng dẫn trước khi vô kinh lần đầu hoặc vô kinh trong 2 chu kỳ liên tiếp, phải loại trừ khả năng mang thai trước khi tiếp tục dùng thuốc Belara.
Những loại thuốc khác có thể tương tác với thuốc Belara?
- Giảm nồng độ ethinylestradiol huyết thanh: thuốc làm tăng nhu động dạ dày ruột (metoclopramid), làm giảm hấp thu (than hoạt); chất gây cảm ứng enzym microsom gan: rifampicin, rifabutin, barbiturat), thuốc chống động kinh (carbamazepin, phenytoin, topiramat), griseofulvin, barbexaclon, primidon, modafinil, thuốc ức chế protease (ritonavir), cỏ thánh John; một số kháng sinh (ampicillin, tetracyclin). Khi điều trị với các thuốc này, dùng thêm biện pháp tránh thai cơ học và trong 7 ngày sau đó. Với các hoạt chất làm giảm nồng độ ethinylestradiol huyết thanh do gây cảm ứng enzym microsom gan, cần dùng thêm biện pháp tránh thai cơ học tới 28 ngày sau khi ngừng điều trị.
- Làm tăng nồng độ ethinylestradiol huyết thanh: acid ascorbic, paracetamol; atorvastatin; thuốc kháng nấm nhóm imidazol (fluconazol), indinavỉ, troleandomycin.
- Ethinylestradiol làm tăng nồng độ huyết thanh của: diazepam, ciclosporin, theophylin, prednisolon;
- Ethinylestradiol làm giảm nồng độ huyết thanh của: clofibrat, paracetamol, morphin, lorazepam. Tác dụng của insulin và thuốc trị đái tháo đường đường uống có thể thay đổi do thuốc ảnh hưởng lên sự dung nạp glucose.
- Các xét nghiệm: thuốc có thể ảnh hưởng một số xét nghiệm chức năng gan, thượng thận, tuyến giáp, nồng độ huyết tương các protein (SHBG, lipoprotein), chuyển hóa carbohydrat, đông máu và tiêu fibrin.
Ai không nên dùng thuốc Belara?
- Đang bị hoặc có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch.
- Tăng huyết áp không được kiểm soát hoặc huyết áp tăng cao.
- Đái tháo đường mất kiểm soát.
- Đau dữ dội vùng thượng vị, phì đại gan hoặc có các triệu chứng xuất huyết ổ bụng.
- Ngứa toàn thân, ứ mật, đặc biệt trong lần mang thai hoặc điều trị bằng Estrogen trước đó.
- Đang có hoặc tiền sử có khối u ác tính nhạy cảm với hormon như ung thư vú hoặc tử cung.
- Rối loạn chuyển hóa Lipid nặng.
- Viêm gan, vàng da, rối loạn chức năng gan cho đến khi chức năng gan trở về bình thường.
- Vô kinh không rõ nguyên nhân.
- Các triệu chứng đầu tiên của đau nửa đầu hoặc tăng tần suất xuất hiện cơn đau đầu dữ dội.
- Trầm cảm nặng.
- Xốp xơ tai thoái hóa trong những lần mang thai trước đó.
- Xuất hiện lần đầu tiên hoặc tái phát cơn rối loạn chuyển hóa Porphyrin.
- Tăng sản nội mạc tử cung.
- Hội chứng Dubin – Johnson, hội chứng Rotor, rối loạn tiết mật.
- Có tiền sử hoặc đang có khối u ở gan.
- Viêm tụy hoặc có tiền sử viêm tụy, nếu có kết hợp với tăng Triglyceride máu.
- Tiền sử đau nửa đầu với các triệu chứng thần kinh khu trú.
- Rối loạn vận động (đặc biệt là liệt).
- Chảy máu bộ phận sinh dục không rõ nguyên nhân.
- Tăng số cơn động kinh.
- Rối loạn cảm thụ cấp như rối loạn thị giác hoặc thính giác.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc Belara.
Đối với phụ nữ mang thai & cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Không dùng Belara trong thai kỳ, trước khi dùng phải loại trừ khả năng có thai. Trong khi dùng Belara mà phát hiện có thai, phải ngừng thuốc ngay. Không có bằng chứng về khả năng gây quái thai hoặc độc tính lên thai nhi khi dùng estrogen kết hợp progestogen khác với liều tương tự Belara. Không có dữ liệu lâm sàng cho thấy bất cứ độc tính nào trên thai nhi của chlormadinon acetat.
- Thời kỳ cho con bú: Không dùng thuốc Belara trong thời kỳ cho con bú.
Người đang làm việc, lái xe hay điều khiển máy móc
- Đang cập nhật
Xem thêm các loại thuốc có cùng công dụng: Levothyrox 50μg
Liều dùng và cách sử dụng Belara như thế nào?
Liều dùng thuốc Belara
- Nếu trước đó không dùng thuốc tránh thai nội tiết: bắt đầu uống viên đâu tiên vào ngày 1 của chu kì. Bắt đầu vào ngày thứ 2 – 5 của chu kỳ: cần thêm biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu. Nếu chu kỳ kinh nguyệt đã bắt đầu hơn 5 ngày trước đó: nên đợi chu kỳ tiếp theo.
- Đổi từ thuốc tránh thai nội tiết phối hợp khác sang Belara: bắt đầu Belara vào ngày tiếp theo sau khoảng thời gian ngưng thuốc hoặc sau khoảng thời gian dùng viên giả dược.
- Đổi từ thuốc tránh thai chỉ chứa progestogen: Bắt đầu Belara ngay sau khoảng thời gian ngưng thuốc và thêm biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu.
- Sau sảy thai/phá thai trong 3 tháng đầu thai kỳ: Dùng Belara ngay sau sảy thai/phá thai trong 3 tháng đầu thai kỳ.
- Sau sinh con/sau sảy thai/phá thai trong 3 tháng giữa thai kỳ: Nếu không cho con bú, dùng thuốc từ ngày 21-28 sau sinh, không cần thêm biện pháp tránh thai cơ học; nếu bắt đầu sau ngày 28, cần thêm biện pháp tránh thai cơ học trong 7 ngày đầu; nếu đã quan hệ, cần loại trừ khả năng có thai hoặc đợi chu kỳ tiếp theo.
Dùng thuốc Belara không thường xuyên:
- Nếu quên 1 viên nhưng đã uống lại trong vòng 12 giờ thì vẫn tiếp tục dùng thuốc như bình thường.
- Nếu quá 12 giờ mới dùng lại, phải uống ngay viên cuối cùng bị quên, thậm chí uống 2 viên cùng lúc, các viên khác dùng như thường lệ, cần dùng biện pháp tránh thai cơ học (bao cao su) trong 7 ngày tiếp theo.
- Khi bị nôn hoặc tiêu chảy: Nếu nôn trong vòng 4 giờ sau uống thuốc hoặc tiêu chảy nặng tiến triển, thuốc có thể không hấp thu hoàn toàn, tác dụng tránh thai không được đảm bảo. Thực hiện theo chỉ dẫn ở mục “dùng thuốc không thường xuyên”.
- Trì hoãn kinh nguyệt: bỏ qua 7 ngày ngưng thuốc, dùng tiếp ngay vỉ Belara khác. Có thể kéo dài theo ý muốn đến khi kết thúc vỉ thứ 2. Có thể gặp xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ.
- Dời kinh nguyệt sang ngày khác trong tuần: có thể rút ngắn khoảng thời gian ngưng thuốc với số ngày mong muốn; có thể không thấy kinh, xuất huyết lấm tấm hoặc xuất huyết ngoài chu kỳ.
Cách sử dụng thuốc Belara
- Thuốc Belara dùng đường uống. Dùng hàng ngày vào cùng thời điểm, theo hướng mũi tên, trong 21 ngày liên tiếp sau đó ngưng thuốc 7 ngày. Sau 7 ngày ngưng thuốc, dùng vỉ tiếp theo vào ngày thứ 8 ngay cả khi vẫn còn hành kinh.
- Đọc kỹ thông tin sử dụng Belara: chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ, liều dùng, cách dùng… chi tiết trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Belara.
Nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều Belara?
- Gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
- Tất nhiên, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Nên làm gì nếu quên một liều Belara?
- Nếu bạn quên dùng một liều thuốc Belara, hãy dùng càng sớm càng tốt.
- Nhưng nếu gần với liều Belara kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không dùng gấp đôi liều Belara đã quy định.
Tác dụng phụ của thuốc Belara
Rất hay gặp:
- Tăng tiết dịch âm đạo, buồn nôn, vô kinh, đau bụng kinh.
Hay gặp:
- Tâm trạng chán nản, chóng mặt, rối loạn thị giác, mụn trứng cá, đau bụng dưới, cảm giác nặng nề, tăng huyết áp.
- Căng thẳng, đau nửa đầu, nôn, dễ bị kích thích, tăng cân, mệt mỏi, phù.
Ít gặp:
- Đau bụng, rối loạn sắc tố, đau lưng, mẫn cảm với thuốc bao gồm các phản ứng dị ứng trên da, tiêu chảy, tự tiết sữa.
- Đầy bụng, nám da, các rối loạn cơ, nhiễm nấm Candida âm đạo, thay đổi Lipid máu bao gồm tăng Triglycerid máu.
- Rụng tóc, giảm ham muốn tình dục, da khô, u sợi tuyến vú, tăng tiết mồ hôi.
Hiếm gặp:
- Viêm kết mạc, mất thính lực đột ngột, tăng huyết áp, huyết khối tĩnh mạch hoặc động mạch, mề đay, bệnh vảy nến trầm trọng hơn.
- Vú to, không dung nạp với kính áp tròng, ù tai, hạ huyết áp, suy tĩnh mạch, chàm, ngứa, viêm âm hộ âm đạo, chán ăn.
- Ngừng tuần hoàn, ban đỏ, hội chứng người sói, rong kinh, hội chứng tiền kinh nguyệt.
Rất hiếm gặp: Bệnh hồng ban nút.
- Nếu trong quá trình sử dụng Belara có xuất hiện bất cứ tác dụng ngoại ý nào, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ có chuyên môn để nhận được sự hỗ trợ thích hợp.
Xem thêm các loại thuốc có cùng công dụng khác: Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu
Thuốc Belara giá bao nhiêu?
- Lưu ý giá thuốc Belara có thể thay đổi theo thời điểm và địa điểm Nhà thuốc an tâm chỉ đưa ra giá thuốc mang tính chất tham khảo. Để biết giá thuốc Belara cụ thể vui lòng liên hệ nhà thuốc an tâm Sđt: 0937542233.
Mua thuốc Belara ở đâu uy tín, giá rẻ
- Nhà thuốc an tâm là địa chỉ uy tín chuyên bán thuốc Belara giá rẻ
- Liên hệ Nhà Thuốc an tâm 0937542233 mua bán thuốc Belara uy tín tại Tp HCM, Hà nội, Tp Đà Nẵng, Tp Cần Thơ,… toàn quốc.
Cách bảo quản thuốc
- Bạn nên bảo quản thuốc Belara ở nhiệt độ phòng, khô thoáng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
- Bạn không nên bảo quản thuốc Belara trong tủ lạnh.
- Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
- Bạn không vứt thuốc Belara vào toilet hoặc đường ống dẫn nước.
Hướng dẫn mua hàng và thanh toán
Nhấp vào tìm nhà thuốc để tìm ngay địa chỉ nhà thuốc gần bạn nhất. Nếu có bất kì câu hỏi nào hãy nhấp vào BÌNH LUẬN bên dưới thông tin và câu hỏi của bạn về bài viết thuốc Belara. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho bạn.
Tác giả: BS. Võ Mộng Thoa
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Đọc giả chỉ nên thực hiện theo đúng chỉ định của bác sĩ đang điều trị cho bạn. Nhà Thuốc An Tâm từ chối trách nhiệm nếu có vấn đề xảy ra.
Nguồn Tham Khảo:
- Belara ngày truy cập 09/10/2021: https://en.wikipedia.org/wiki/Ethinylestradiol
- Belara ngày truy cập 09/10/2021: https://en.wikipedia.org/wiki/Chlormadinone_acetate
- Belara ngày truy cập 09/10/2021: Thuốc đặc trị 247
So sánh sản phẩm tương tự
So sánh sản phẩm tương tự
Sản phẩm đã xem
Không có sản phẩm xem gần đây