Bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào (AML-M3)

Bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bảo (AML-M3) là một trong những loại ung thư máu phổ biến nhất hiện nay. Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy thể M3 là căn bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong nếu không được nhận biết và điều trị kịp thời. Và để hiểu rõ hơn về căn bệnh này mời các bạn hãy cùng nhà thuốc An Tâm tìm hiểu chi tiết qua bài viết dưới đây nhé.

bạch cầu cấp tiền tủy

I. Bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bảo M3 là bệnh gì?

Bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào có nhiều tên gọi khác, bao gồm bệnh bạch cầu cấp tính dòng hạt, bệnh bạch cầu cấp tính không phải tế bào lympho và bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính,… Bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào là một bệnh ung thư do mô mềm của tủy xương gây ra. Các nguyên bào tủy, tiểu cầu hoặc hồng cầu bất thường được hình thành từ các mô mềm này. Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy nếu không được nhận biết và điều trị kịp thời thì nó có thể lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể như gan, hạch bạch huyết lá lách, hệ thần kinh. 

bạch cầu cấp tiền tủy

II. Các triệu chứng bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bảo (AML-M3)

Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy  thường các triệu chứng sau: 

Mệt mỏi, lờ đờ, xanh xao, xanh xao, thậm chí khó thở là do thiếu hồng cầu.

– Do thiếu các tế bào bạch cầu khỏe mạnh nên cơ thể bạn dễ bị nhiễm trùng.

Chảy máu bất thường kèm theo dấu hiệu  bầm tím không rõ nguyên nhân, chảy máu chân răng, chảy máu cam, v.v.

– Hiện tượng rong kinh cũng xảy ra ở nữ giới. Hiện tượng chảy máu này có thể do giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu. Số lượng bạch cầu  thấp có thể làm tăng tần suất nhiễm trùng. Các tế bào bạch cầu cao làm tăng nguy cơ hình thành huyết khối, đặc biệt là trong các mạch máu của não và phổi.

–  Xuất huyết nhiều và nổi mẩn đỏ trên da.

– Người bệnh có thể sốt cao và đổ mồ hôi trộm về đêm.

– Ngoài ra còn các triệu chứng hiếm gặp như đau khớp và xương.

bạch cầu cấp tiền tủy

III. Những dấu hiệu nguy hiểm của bệnh bạch cầu cấp dòng tủy M3

– Dấu hiệu xuất huyết: ói máu, tiểu máu, đi cầu phân máu,…

– Dấu hiệu nhiễm trùng: sốt cao, lạnh run, ho, tiêu chảy, tiểu gắt buốt,…

– Đột quỵ: do xuất huyết não hoặc nhồi máu não: nhức đầu, lơ mơ, yếu liệt chi,…

– Dấu hiệu tắc mạch phổi: đau ngực, khó thở, ho ra máu,…

>> Dấu hiệu trẻ mắc bạch cầu cấp tính dòng tế bào Lympho (ALL)

IV. Nguyên nhân và nguy cơ gây bệnh bạch cầu cấp dòng tủy M3

Nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào là do sự thay đổi DNA khiến các tế bào tủy xương bị bệnh. Ngoài ra, một số yếu tố sau đây  có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh: 

– Người nghiện thuốc lá nặng.

– Tiếp xúc với hóa chất.

– Những người  trước đây đã được điều trị bằng một số tác nhân hóa trị liệu.

– Tiếp xúc với bức xạ.

một số rối loạn về máu.

Tiền sử di truyền từ gia đình: Nếu gia đình có người mắc bệnh bạch cầu cấp dòng tủy thì thế hệ sau sẽnhiều nguy cơ mắc bệnh  hơn.

– Hội chứng di truyền lớn hơn.

– Bệnh nhân cao tuổi.

– Nam giới thường có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn  nữ giới do thói quen hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia.

V. Tiên lượng sống của bệnh bạch cầu cấp dòng tủy M3 là gì?

bạch cầu cấp tiền tủy

Bệnh AML-M3 có nguy cơ tử vong cao. Tuy nhiên, về lâu dài nếu đáp ứng điều trị ban đầu và điều trị đầy đủ thì tiên lượng sống tốt hơn các nhóm bệnh khác. Bệnh có tiên lượng tốt nhất, trong nhóm bạch cầu cấp dòng tủy, với tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn đến 80-90%, và có thể cao hơn ở nhóm nguy cơ thấp.

Bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào M3 có thể được chia thành nhiều loại khác nhau. Do đó, tiên lượng sống của mỗi dạng cũng khác nhau và  phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe bệnh nhân, bệnh nhân đang ở giai đoạn mắc bệnh nào, cách điều trị,… Tuy nhiên, theo các báo cáo thống kê cho thấy bệnh nhân ở từng thể thì có tiên lượng sống như sau: 

1. Bệnh bạch cầu mạn tính cấp dòng tủy

– Những bệnh nhân sớm được phát hiện và điều trị tích cực thời gian sống thêm xấp xỉ 8 năm. 

Thời gian sống thêm trung bình cho những bệnh nhân được chẩn đoán giữa kỳ là khoảng 5 năm.

– Thời gian sống trung bình cho những bệnh nhân được chẩn đoán vào cuối cuộc đời là khoảng 4 năm.

2. Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính

Đây là bệnh bạch cầu phổ biến ở người lớn, người trưởng thành. Những bệnh nhân được phát hiện sớm và điều trị tích cực có thể có tiên lượng sống ít nhất 5 năm.

3. Bệnh bạch cầu lympho mạn tính

Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính có tuổi thọ từ 10 đến 20 năm khi nó ảnh hưởng đến các tế bào B. Tuy nhiên, nếu bệnh ảnh hưởng đến tế bào T thì tuổi thọ rất ngắn, khoảng 4 tháng đến 1 năm.

4. Bệnh bạch cầu lympho cấp tính

Bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính có tiên lượng sống rất thấp, chỉ khoảng 4 tháng. Tuy nhiên, ở những trẻ mắc bệnh này, tỷ lệ chữa khỏi rất cao, đạt khoảng 80%. Mặt khác, cơ hội khỏi bệnh ở người lớn thấp và phụ thuộc vào tiến triển của bệnh.

VI. Những biến chứng của bệnh AML-M3

Bệnh bạch cầu cấp dòng tủy nếu không được nhận biết, phát hiện sớm và điều trị đúng cách có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, bao gồm như Rối loạn đông máu; Suy gan, suy thận; Sự nhiễm trùng; Hội chứng RAS. 

VII. Phương pháp điều trị bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào M3 như thế nào?

bạch cầu cấp tiền tủy

1. Hóa trị liệu

Hóa trị được chỉ định với liều lượng thấp hoặc phù hợp với tiêu chuẩn, tùy thuộc vào sức khỏe mức độ nghiêm trọng của bệnh. Cụ thể như sau: 

1.1 Điều trị hóa trị liệu ở liều thấp

Mục tiêu của hóa trị liệu ở liều thấp là kéo dài tuổi thọ của người mắc bệnh. Phương pháp điều trị này thường được kết hợp với các loại thuốc kháng sinh như etoposide, thioguanine và idarubicin.

Phương pháp này cho phép bệnh nhân được điều trị tại nhà và giúp bệnh nhân kéo dài thời gian sống thêm trung bình khoảng 10 tháng. Đây là phương pháp điều trị không chỉ giúp loại bỏ các tế bào gây bệnh ở mức độ thấp mà còn làm giảm độc tính của nó đối với các tế bào khỏe mạnh. Vì vậy, phương pháp này thường được chỉ định cho những bệnh nhân có sức khỏe không tốt, thể trạng yếu.

1.2 Điều trị với hóa trị liệu ở liều chuẩn

Ở những bệnh nhân lớn tuổi, liều tiêu chuẩn của hóa trị liệu thì gần như có hiệu quả cao, gần tương đương với những người trẻ tuổi. Tuy nhiên, liều lượng tiêu chuẩn của hóa trị liệu là độc hại và có thể gây tổn thương tủy xương. Đặc biệt, phương pháp này không làm giảm tác dụng phụ của thuốc mà hiệu quả điều trị giảm rõ rệt, thậm chí có trường hợp giảm liều anthracycline.

2. Cấy ghép tế bào gốc

Cấy ghép tế bào gốc là phương pháp điều trị mới nhất mang lại hiệu quả tương đối cao, đặc biệt trong điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy thể M3 bệnh bạch cầu cấp dòng tủy thông thường. Trong một số trường hợp may mắn, cấy ghép tế bào gốc còn có thể hỗ trợ điều trị khỏi bệnh ung thư.

Mặc dù có nhiều lợi ích, nhưng cũng có một số vấn đề với việc cấy ghép tế bào gốc, cụ thể là:

– Việc cấy ghép tế bào gốc không được thực hiện ở những bệnh nhân có thể hồi phục hoàn toàn sau khi  hóa trị. Và việc cấy ghép chỉ được thực hiện khi bệnh tái phát để giảm chi phí và những biến chứng không đáng có trong quá trình cấy ghép.

– Nếu không tìm được người hiến tế bào gốc thì không thể thực hiện ghép tế bào gốc.

– Nếu điều trị bệnh không có tiến triển mà vẫn tiến hành cấy ghép tế bào gốc thì bệnh rất dễ tái phát. Và nguy hiểm hơn nữa, bệnh nhân có thể tử vong sau khi ghép xong.

– Để tế bào gốc có thể tiêu diệt được tế bào ung thư thì tế bào gốc được đưa vào cơ thể người bệnh phải được hiến tặng từ chính cơ thể của người khỏe mạnh.

– Tế bào gốc có tác dụng tiêu diệt tế bào gây ung thư sau khi được cấy ghép vào cơ thể người bệnh, nhưng chúng cũng có mặt bất lợi là chống lại cơ thể người được cấy ghép.

– Việc cấy ghép tế bào gốc chủ yếu nhằm mục đích kéo dài sự sống cho bệnh nhân chứ không thể tiêu diệt được toàn bộ tế bào ung thư. Tỷ lệ tái phát sau 5 năm ghép tế bào gốc là khoảng 40%, và tỷ lệ tái phát sau 7 năm là 70%.

– Bệnh nhân thường sống ít nhất 5 năm sau khi cấy ghép tế bào gốc thành công.

3. Phối hợp dùng thuốc đặc trị

Ngoài các phương pháp trên, bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc kết hợp  để điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy M3. Vì vậy, một số loại thuốc thường được các bác sĩ sử dụng kê đơn là anthracyclines, cytarabine, idarubicin và daunorubicin. Ngoài ra, một số đơn thuốc cũng có thể sử dụng các hóa chất như hydroxyurea, methotrexate, 6-thioguanine, azacitidine, cladribine, mitoxantrone và fludarabine. 

Việc sử dụng hóa chất có thể làm hỏng ngay cả các tế bào khỏe mạnh bình thường và gây ra nhiều tác dụng phụ. Tuy nhiên, khi ngừng điều trị, hầu hết các tác dụng phụ đều biến mất. Nguyên nhân là do trong quá trình điều trị, số lượng  tế bào máu bị ảnh hưởng dẫn đến số lượng tế bào máu  giảm  đáng kể nhưng sau một thời gian lại trở lại bình thường.

>> Cytarabine Kabi 100mg điều trị ung thư bạch cầu

VIII. Lưu ý khi chăm sóc người bệnh

bạch cầu cấp tiền tủy

Để hỗ trợ điều trị bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào M3 hiệu quả nhất, người bệnh cần lưu ý những điều sau: 

Chế độ dinh dưỡng: Người bệnh cần ăn đủ các nhóm chất tinh bột, chất đạm, chất béo, ăn rau quả chín.

– Chế độ tập thể dục: Hạn chế vận động gắng sức.

– Đặc biệt là phụ nữ không nên mang thai trong thời gian điều trị bệnh.

Trên đây là toàn bộ các thông tin liên quan đến Bệnh bạch cầu cấp tiền tủy bào (AML-M3) mà Nhà thuốc An Tâm muốn chia sẻ đến bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào về bệnh này, xin vui lòng liên hệ qua hotline: 0937 54 22 33 hoặc website: nhathuocantam.org để được hỗ trợ giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *